HỌC DIỆN CHẨN CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO

6/13/2024

GIẢI PHẪU THẦN KINH QUAY (RADIAL NERVE)

 GIẢI PHẪU THẦN KINH QUAY (RADIAL NERVE)

___________________________________________

I.        Nguyên ủy:

–        Là nhánh tận tách ra từ bó sau của ĐRCT

II.     Đường đi và liên quan

TK QUAY là 1 trong 3 TK lớn ở chi trên chạy từ nách đến khuỷu thì chia thành 2 nhánh nông và sâu

–        ở nách: TK QUAY nằm sau ĐM nách,  rồi tiếp đó cùng ĐM cánh tay sâu chui qua tam giác cánh tay tam đầu đi tới vùng cánh tay sau

–        ở vùng cánh tay sau:  Chạy chếch xuống dưới và ra ngoài trong rãnh thần kinh quay ở mặt sau xương cánh tay và được cơ tam đầu che phủ. Sau đó chọc qua vách gian cơ ngoài ra trước vào vùng khuỷu trước.

–        ở vùng khuỷu trước: chạy trong rãnh nhị đầu ngoài tới ngang mức nếp gấp khuỷu tận cùng bằng 2 nhánh nông và sâu, tiếp tục đi xuống cẳng tay.

III.  Phân nhánh và chi phối

1.       Nhánh bên:

–        ở vùng nách, TK QUAY ko cho nhánh bên nào.

–        ở vùng cánh tay sau:

• Nhánh vận động: chi phối Cơ tam đầu và Cơ khuỷu

• Nhánh cảm giác:

∙           Tk bì cánh tay sau: cảm giác cho vùng giữa mặt sau cánh tay ( dưới cơ Delta)

∙           Tk bì cánh tay dưới ngoài: cảm giác cho phần dưới mặt ngoài cánh tay

∙           Tk bì cẳng tay sau: cảm giác cho phần giữa mặt sau cẳng tay

–        ở rãnh nhị đầu ngoài( khuỷu)

• Nhánh vận động cho cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài ( có thể cả cơ duỗi cổ tay quay ngắn)

2.       Nhánh tận

–        Nhánh nông:

• Từ rãnh nhị đầu ngoài, chạy thẳng xuống, dưới sự che phủ của cơ cánh tay quay(nằm trong bao cơ) và nằm bên ngoài so với ĐM quay.

• Đến chỗ nối 1/3 giữa với 1/3 dưới cẳng tay, thì luồn dưới gân cơ cánh tay quay để ra vùng cẳng tay sau

• phân nhánh cảm giác cho nửa ngoài mu bàn tay, mu ngón  ngón cái, mu đốt I ngón trỏ, 1/2 ngoài mu đốt I ngón giữa, ngoài ra còn cảm giác cho 1 diện nhỏ da ở mô cái

–        Nhánh sâu:

• Từ rãnh nhị đầu ngoài, chạy vòng quanh cổ xương quay giữa 2 bó cơ ngửa để đi tới vùng cẳng tay sau.

• Sau khi ra khỏi cơ ngửa trở thành Tk gian cốt cẳng tay sau. Tk này tiếp tục đi xuống  giữa 2 lớp cơ nông và sâu của vùng cẳng tay sau cùng Đm gian cốt sau và tận cùng bằng các nhánh cảm giác cho khớp cổ tay.

• Chi phối vận động cho các hầu hết các cơ ở vùng cẳng tay sau trừ cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài ( có thể cả cơ duỗi cổ tay quay ngắn) và cơ khuỷu.

IV.  Áp dụng

–        Khi tổn thương dây quay tuỳ vị trí tổn thương gây nên các biểu hiện.

–        Bệnh nhân liệt thần kinh quay có dấu hiệu bàn tay rơi ( bàn tay rũ cổ cò: ko duỗi cẳng tay, ko duỗi và ngửa bàn tay ngón tay, bàn tay bị kéo rủ xuống)

#giaiphau