VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG TRONG LIỆT ½ NGƯỜI VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TƯƠNG ỨNG
✍️ĐỊNH NGHĨA
Liệt nửa người là tình trạng yếu sức cơ của một chân và một tay ở cùng một bên thân thể, và có thể kèm theo liệt dây thần kinh sọ não (cùng bên hoặc đối bên với tay và chân) do tổn thương đường vận động hữu ý. Cần chú ý rằng yếu sức cơ không bao gồm cảm giác mệt mỏi do tuổi già, sau khi luyện tập quá sức, kéo dài hay do căn nguyên tâm lý).
Yếu sức cơ bao gồm:
- Liệt (plegia: sức cơ mất hoàn toàn).
- Bại (paresis: sức cơ vẫn còn một phần)
✍️ĐỂ GÂY NÊN LIỆT NỬA NGƯỜI THÌ PHẢI TỔN THƯƠNG 1 TRONG NHỮNG VỊ TRÍ SAU :
Vỏ não , bao trong , thân não, tủy cổ (C1-C4) . Vì đây là những vị trí mà neuron vận động số 1 đi qua (xem thêm bài đường dẫn truyền bó tháp )
- Để định vị được tổn thương, người thầy thuốc cần xác định được một số đặc điểm liệt nửa người như: liệt cứng hay mềm (chú ý liệt có kèm theo hôn mê thường là liệt mềm), liệt cùng bên hay giao bên? đồng đều hay không? toàn bộ hay không? thuần túy hay không? Và các dấu chứng thần kinh khác đi kèm với yếu sức cơ.
1) Vỏ não:
- Liệt mặt trung ương cùng bên với liệt nửa người
- Liệt ko đồng đều giữa mặt, tay và chân (liệt mặt, tay nặng hơn chân hoặc ngược lại)
- Có thể chỉ liệt 1 chi (ngọn chi nặng hơn gốc chi), đôi khi chỉ liệt 1 số cơ của chi. Khi tổn thương lan rộng, có thể kèm theo các triệu chứng sau:
Rối loạn cảm giác sâu/tinh vi
Động kinh cục bộ
Bán manh đồng danh đối bên
Nếu tổn thương bán cầu ưu thế bên trái đối với người thuận tay phải sẽ gây rối loạn ngôn ngữ
2) Bao trong:
- Liệt đồng đều giữa mặt, tay và chân, ko kèm theo rối loạn ngôn ngữ/rối loạn cảm giác
- 1 vài trường hợp có các dấu hiệu:
Giảm cảm giác sâu, tăng cảm giác đau do tổn thương nhân bụng sau đồi thị
Bán manh đồng danh do tổn thương tia thị phía sau
- Khi tổn thương bó vỏ gai/vỏ hành 2 bên sẽ gây ra hội chứng giả hành: yếu các cơ tương ứng nhân dây sọ, liệt mặt, hầu họng, lưỡi, yếu tứ chi, rối loạn cảm xúc…
3) Thân não:
- Cuống não:
Hội chứng Weber :
+ Bên tổn thương: liệt dây III
+ Đối bên tổn thương: liệt 7 trung ương + liệt nửa người
Hội chứng Benedikt
+ Bên tổn thương: liệt dây III
+ Đối bên tổn thương: thất điều tiểu não, run, liệt 7 trung ương + liệt nửa người
Tổn thương phía trên cuống não gây hội chứng Foville 1
+ Bên tổn thương: luôn quay mắt – đầu về bên tổn thương
+ Đối bên tổn thương: liệt 7 trung ương + liệt nửa người
- Cầu não:
Hội chứng Millard Gubler (tổn thương đáy cầu não dưới)
+ Bên TT: liệt 7 ngoại biên, liệt dây VI
+ Đối bên TT: liệt nửa người
Tổn thương phía trên cầu não gây HC Foville 2
+ Bên TT: ko có triệu chứng
+ Đối bên TT: luôn quay mắt – đầu về bên đối diện, liệt 7 trung ương, liệt nửa người trung ương
Tổn thương phần trước dưới cầu não gây HC Foville 3
+ Bên TT: liệt 7 ngoại biên
+ Đối bên TT: luôn quay mắt – đầu về bên đối diện, liệt nửa người
Tổn thương góc cầu tiểu não 1 bên
+ Bên TT: liệt 7 ngoại biên, tổn thương dây 5, 6, 8, HC tiểu não
+ Đối bên TT: liệt và/hoặc rối loạn cảm giác nửa người bên đối diện
- Hành tủy:
Hội chứng Jackson (tổn thương mái hành tủy)
+ Bên tổn thương: liệt dây X, XII
+ Đối bên tổn thương: liệt nửa người
Hội chứng Wallenberg (tổn thương hành tủy sau bên)
+ Bên tổn thương: liệt dây V, IX, X, XII
+ Đối bên tổn thương: mất cảm giác đau/nhiệt
4) Tủy sống cổ:
Hội chứng Brown Sequard (tổn thương nửa khoanh tủy theo bề ngang):
+ Bên tổn thương: liệt nửa người, mất cảm giác sâu
+ Đối bên tổn thương: mất cảm giác nông
✍️1 số nguyên nhân thường gặp trong hội chứng liệt nửa người?
1) Liệt nửa người khởi phát cấp tính:
- Đột quỵ
- Chấn thương sọ não cấp
2) Liệt nửa người khởi phát từ từ: khối choán chỗ nội sọ (u, abces, máu tụ…) với đặc điểm lâm sàng:
- Triệu chứng khởi phát trong nhiều ngày, nhiều tuần, nhiều tháng và tiến triển nặng dần như “vết dầu loang”
- Thường có hội chứng tăng ALNS
- Thường xuất hiện các cơn động kinh
- Tiền sử: bệnh lý khối u, nhiễm trùng, chấn thương…
3) Liệt nửa người thoáng qua:
- TIA
- Động kinh cục bộ vận động với liệt sau cơn (liệt Todd)
- Migraine liệt nửa người
- Hạ đường huyết
4) Liệt nửa người với kiểu khởi phát riêng:
- Bệnh lý do viêm:
+ Có nhiễm trùng: abces/viêm não – màng não
+ Ko có nhiễm trùng: xơ cứng rải rác, viêm mạch máu, sarcoidosis
- Huyết khối TM não.